BÔNG SỢI
Hợp đồng tương lai Bông loại 2 ICE US (Mã hàng hóa: CTE) đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của Nhà đầu tư Nhóm Nguyên liệu công nghiệp trên Thị trường Giao dịch Hàng hóa trong thời gian qua. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mặt hàng này!
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT VÀ SẢN XUẤT BÔNG
Tại sao Bông lại có giá trị?
Bông là một loại sợi tự nhiên từ cây bông gòn sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Sợi bông được sử dụng trong ngành dệt may và là điểm khởi đầu của chuỗi cung ứng may mặc. Ngoài ra, bông còn được dùng để sản xuất dầu hạt bông, là nguyên liệu cho ngành dược, hóa mỹ phẩm, ứng dụng trong y tế và là nguyên liệu để sản xuất tiền giấy… đồng thời được dùng làm thức ăn cho gia súc.
Quá trình sản xuất Bông
Trước khi trồng, nông dân chuẩn bị đất bằng phương pháp không xới đất. Trong đó, họ sử dụng thiết bị đặc biệt để lắng hạt trên bề mặt đất hoặc phương pháp xới đất, nơi họ cày đất thành hàng tạo thành luống để trồng.
Khoảng hai tháng sau khi xới đất, những nụ hoa li ti xuất hiện trên những bụi cây xanh mướt mọc lên từ mặt đất. Ba tuần tiếp theo, hoa bắt đầu nở. Các cánh hoa sẽ bắt đầu chuyển màu từ trắng sang vàng rồi hồng và cuối cùng là đỏ rồi rụng khỏi các bụi cây. Những gì còn lại là những quả nhỏ màu xanh lá cây gọi là quả bông.
Những quả bông này chín thêm và phát triển các sợi nhỏ bên trong chúng. Những sợi này nở ra dưới ánh nắng mặt trời, chúng bung ra khỏi vỏ dưới dạng bông mịn. Sau đó, máy móc sẽ thu hoạch bông đã chín hoàn toàn vào hệ thống vận chuyển để xử lý cây trồng tiêu thụ.
Sản lượng
Bông được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Theo báo cáo về “Triển vọng bông và len” của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng Bông toàn cầu trong giai đoạn 2020 - 2021 sẽ giảm xuống mức thấp nhất trong 4 năm là 116,2 triệu kiện, giảm 5% so với sản lượng năm trước.
Trong năm 2020 - 2021, diện tích trồng Bông cũng được dự báo sẽ giảm 6% xuống còn 33,0 triệu ha. Bốn quốc gia sản xuất Bông hàng đầu sẽ chiếm 73% tổng sản lượng bông toàn cầu, Ấn Độ vẫn là nhà sản xuất hàng đầu. Trung Quốc sẽ đóng góp 23% vào tổng sản lượng, trong khi Mỹ và Brazil sẽ đóng góp lần lượt 15% và 10% sản lượng bông toàn cầu.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ Bông trên toàn cầu
Cây bông thường được trồng ở những vùng ấm áp trên thế giới, nơi có nhiều ánh nắng mặt trời và hạn chế sương giá. Nông dân trồng bông vào mùa xuân và thu hoạch vào mùa thu
Các quốc gia trồng nhiều bông nhất có thể kể đến như: Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc…Trong đó, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu bông đứng đầu thế giới, kế đến là Mỹ, Ấn Độ. Việt Nam cũng là một quốc gia xuất khẩu bông lớn trên toàn cầu.
Trung Quốc xuất khẩu bông cao nhất thế giới nhưng cũng là nhà nhập khẩu bông hàng đầu, chiếm khoảng 17 – 18 % sản lượng nhập khẩu toàn cầu. Các nhà nhập khẩu lớn khác gồm Bangladesh, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia.
Các quốc gia sản xuất Bông hàng đầu trên thế giới:
Số thứ tự | Quốc gia | Sản lượng(Tấn) |
1 | Ấn Độ | 5.770.000 |
2 | Mỹ | 3.999.000 |
3 | Trung Quốc | 3.500.000 |
4 | Brazil | 2.787.000 |
5 | Pakistan | 1.655.000 |
ĐẶC TẢ HỢP ĐỒNG
Hàng hóa giao dịch | Bông Loại 2 ICE US |
Mã hàng hóa | CTE |
Độ lớn hợp đồng | 50 000 pound/ lot |
Đơn vị yết giá | cent / pound |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6: 08:00 - 01:20 (ngày hôm sau) |
Bước giá | 0.01 cent / pound |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 10, 12 |
Ngày đăng ký giao nhận | 5 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên | 5 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng | 17 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tháng đáo hạn |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV |
Biên độ giá | Giới hạn giá hàng ngày dao động từ 3 đến 7 cent/pound |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
Tiêu chuẩn chất lượng | Tiêu chuẩn được chi tiết bên dưới |
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo quy định của sản phẩm Bông Loại 2 (Cotton No.2) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US
Tiêu chuẩn bông: Strict Low Middling Staple Length: 1 2/32nd inch
Bó thành từng kiện hàng có khối lượng từ 400 đến 650 pound, được giao nhận từ 92 đến 108 kiện.
Màu sắc Strict low middling white (41), leaf grade (cấp độ lá) 4, chiều dài cơ bản 1-1/16 inch (17/16 inch) (34), chỉ số đo độ mịn và độ chín của bông: 3.5 đến 4.7, Grams Per Tex of twenty-five (25.0) or higher (1 tex tương đương khối lượng của 1000m sợi).
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Bông
Dự trữ bông của Trung Quốc: Trung Quốc dự trữ một lượng bông khổng lồ để đảm bảo họ có nguồn cung bông đầy đủ. Nếu Trung Quốc bán hết tất cả các kho dự trữ thì giá bông có thể sẽ giảm. Mặt khác, nếu tích trữ của Trung Quốc tạo ra sự thiếu hụt toàn cầu, giá có thể tăng cao hơn.
Các chính sách của chính phủ: Nhiều chính phủ bao gồm Hoa Kỳ trợ cấp rất nhiều cho nông dân trồng bông. Trợ cấp có tác dụng duy trì nguồn cung bông cao và có ảnh hưởng đáng kể đến giá bông.
Sản phẩm thay thế: Nếu nền kinh tế suy yếu, người tiêu dùng có thể chọn các loại vải tổng hợp rẻ hơn để thay thế cotton, chẳng hạn như polyester. Điều đó sẽ làm cho nhu cầu bông giảm, đồng thời làm giảm giá bông.
Khí hậu: Điều kiện thời tiết xấu ở các khu vực trồng bông chính như Ấn Độ hoặc Trung Quốc có thể tạo ra tình trạng thiếu nguồn cung và khiến giá cả tăng đột biến. Mặt khác, điều kiện thời tiết lý tưởng có thể tạo ra những vụ mùa bội thu, làm giá giảm.
Giá dầu: Máy móc và thiết bị trong sản xuất bông cần nhiều nhiên liệu, vì vậy giá dầu thô có thể ảnh hưởng lớn đến sản xuất bông. Ngoài ra, polyester được sản xuất từ dầu, giá dầu thô tăng có thể khiến polyester đắt hơn và làm tăng nhu cầu về bông để thay thế.