CÀ PHÊ ARABICA
Cà phê là loại hàng hóa được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới, bao gồm hai loại: cà phê Arabica và cà phê Robusta.
Hợp đồng tương lai Arabica được giao dịch tại sàn ICE US (KCE), giá của hợp đồng tương lai Arabica cao hơn so với giá hợp đồng tương lai Robusta.
Giới thiệu về mặt hàng Cà phê Arabica
Cà phê là loại thực phẩm quan trọng, đóng vai trò cốt yếu trong nền kinh tế toàn cầu. Đây là 1 trong những loại hàng hóa được giao dịch nhiều trên thế giới. Sản phẩm cà phê có hai loại phổ biến là Arabica và Robusta.
· Cà phê Arabica có hạt hơi dài, có vị chua nhẹ và hương thơm nồng nàn. Loại cà phê này thích hợp với độ cao trên 600m, nơi có khí hậu mát mẻ, được trồng chủ yếu ở Brazil (chiếm tới 2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế giới).
· Cà phê Robusta có hạt nhỏ hơn Arabica, có vị đắng và hàm lượng caffeine cao hơn. Loại này được trồng ở độ cao dưới 600m, nơi có khí hậu nhiệt đới. Việt Nam là đất nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Ở Việt Nam, cà phê Robusta được trồng nhiều nhất ở Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
Trong cà phê có chứa caffeine, có tác dụng làm giảm mệt mỏi và tăng sự tỉnh táo. Ngoài ra, cộng đồng y tế công nhận những lợi ích khác từ việc tiêu thụ cà phê như: giảm ung thư đại trực tràng, giảm chóng mặt do huyết áp thấp, trì hoãn hoặc ngăn ngừa sự khởi phát của bệnh Parkinson, ngăn ngừa sỏi mật…
Sản lượng cà phê Arabica:
Arabica chiếm 75-80% tổng sản lượng cà phê thu hoạch. Việt Nam và Indonesia trồng cả hai loại Arabica và Robusta. Trong khi đó, Columbia chỉ trồng Arabica,còn ở Brazil, người nông dân trồng Conilon, Arabica, và Canon ở Brazil lại có mùi vị như Robusta ở các khu vực khác.
Theo thống kê của USDA, niên vụ cà phê năm 2018-2019, tại Brazil, sản lượng cà phê đạt khoảng 64,8 triệu bao (chiếm khoảng 37,1% sản lượng cà phê toàn cầu. Sản lượng cà phê tại Việt Nam khoảng 30 triệu bao (chiếm 17,4% sản lượng cà phê toàn cầu). ở Columbia, sản lượng cà phê Arabica là 14,3 triệu bao (chiếm 8,2% sản lượng cà phê toàn cầu. Còn Indonesia có sản lượng cà phê tương đối thấp, diện tích trồng cà phê thấp, chỉ có 10,6 triệu bao ( chiếm khoảng 6,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Như vậy, tổng sản phẩm cà phê tại bốn khu vực trên chiếm khoảng 68,8% sản lượng cà phê toàn cầu.
Thu hoạch
Do điều kiện tự nhiên khác nhau giữa các nước trên thế giới nên thời vụ cà phê ở mỗi nước cũng khác nhau, và diễn biến giá cà phê cũng chịu tác động mạnh bởi thời vụ thu hoạch của các nước.
Quốc gia | Thời vụ thu hoạch |
Brazil | Tháng 6 – Tháng 8 |
Colombia | Tháng 9 – Tháng 11 |
Việt Nam | Tháng 10 – Tháng 4 |
Indonesia | Tháng 4 – Tháng 6 |
Thời vụ thu hoạch ở các nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới
Chế biến
Vào mùa thu hoạch, trái cà phê sẽ được thu hoạch lúc chín vì đây là lúc trái cà phê có đầy đủ dưỡng chất nhất. Tại nhiều vùng nguyên liệu, vì có nhiều điều kiện khác nhau và khó khăn về nhân công, người nông dân đã chọn cách hái tuốt. Đó là thu hoạch nhanh toàn bộ trái cà phê trên cùng một cành, bao gồm cả trái xanh và trái chín. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cà phê thu hoạch mỗi năm.
Cà phê sau khi hái sẽ được chế biến và phơi khô. Sau đó, tùy thuộc vào nhu cầu thị hiếu trên thị trường, mà hạt cà phê khô sẽ được rang trong nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau. Hạt cà phê sau khi được rang sẽ đem đi xay và ủ với nước sôi để tạo ra cà phê dưới dạng thức uống.
Tình hình xuất – nhập khẩu
Các quốc gia sản xuất nhiều cà phê hàng đầu thế giới:
Số thứ tự | Quốc gia | Sản lượng (Tấn/Năm) |
1 | Brazil | 2.595.000 |
2 | Việt Nam | 1.650.000 |
3 | Colombia | 810.000 |
4 | Indonesia | 660.000 |
5 | Ethiopia | 384.000 |
6 | Honduras | 348.000 |
7 | Ấn Độ | 348.000 |
8 | Nhật Bản | 288.000 |
9 | Mexico | 234.000 |
10 | Guatemala | 204.000 |
(Top các quốc gia sản xuất cà phê hàng đầu thế giới. Nguồn: Commodity.com, 2020)
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn trên thế giới, cũng như là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu lớn nhất của các nước đang phát triển. Cà phê xanh (cà phê không rang) cũng là một trong những mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất trên thế giới.
Brazil và Việt Nam là hai nước đứng đầu trong xuất khẩu cà phê trên toàn thế giới, chiếm hơn 90% tổng lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới.
Các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới
Trong khi đó, Châu Âu và Hoa Kỳ là những nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là hạt cà phê.
Các nước nhập khẩu cà phê trên thế giới
Từ những phân tích trên đã cho ta thấy cà phê là mặt hàng được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa là hợp đồng tương lai cà phê cũng sẽ được giao dịch nhiều trên thị trường hàng hoá phái sinh.
ĐẶC TẢ HỢP ĐỒNG
Hàng hóa giao dịch | Cà phê Arabica ICE US (Coffee C) |
Mã hàng hóa | KCE |
Độ lớn hợp đồng | 37 500 pounds / Lot |
Đơn vị yết giá | cent / pound |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6: |
Bước giá | 0.05 cent / pound |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 9, 12 |
Ngày đăng ký giao nhận | 05 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên | 07 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng | 08 ngày làm việc trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đáo hạn |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV |
Biên độ giá | Không quy định |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất |
Tiêu chuẩn chất lượng | Cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3 |
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo quy định của sản phẩm Cà phê Arabica giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US.
Cà phê Arabica được chấp nhận giao dịch là cà phê Arabica loại 1, loại 2 và loại 3, đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sở giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA như dưới đây:
Phương pháp phân loại cà phê của SCAA - Specialty Coffee Association of America Hiệp hội cà phê Mỹ
Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để dùng làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15, 16, 17 và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toàn tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng.
- Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thối và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
- Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép . Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ 9-13%.
- Cà phê loại (3): có không quá 9-23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
- Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
- Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Cà phê Arabica
Nguồn cung: Năm quốc gia sản xuất cà phê hàng đầu chiếm khoảng hai phần ba sản lượng toàn cầu. Trong đó, hai nhà sản xuất lớn nhất - Brazil và Việt Nam - thường chiếm khoảng một nửa sản lượng hàng năm. Diễn biến sản xuất, bao gồm tình hình kinh tế - chính trị tại các quốc gia này đều có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường cà phê thế giới.
Mức thu nhập: Mặc dù cà phê được tiêu thụ bởi phần lớn người dân toàn cầu, nhưng đồ uống không phải là một sản phẩm thiết yếu giống như lúa mì, gạo. Do đó, xu hướng thất nghiệp và thu nhập trung bình có thể là thước đo quan trọng trong tiêu thụ cà phê
Khí hậu: Cây cà phê rất nhạy cảm với điều kiện thời tiết, cần sự kết hợp lượng mưa và lượng nắng phù hợp để mang lại sản lượng tối đa. Khi những điều kiện thời tiết này không thuận lợi, sẽ làm cho nguồn cung sẽ bị hạn chế và giá cả tăng lên
Giá đô la Mỹ (USD): Cà phê thường được định giá bằng đô la Mỹ. Đồng đô la Mỹ mạnh có khả năng làm giảm giá cà phê và ngược lại.
Giá dầu: Người trồng cà phê cần tới nhiên liệu để vận chuyển hạt cà phê của mình cho người tiêu dùng và doanh nghiệp trên toàn thế giới. Vì vậy, giá dầu có thể có tác động lớn đến giá cà phê.
Thông tin về sức khỏe: Cộng đồng y tế đã đưa ra bằng chứng mâu thuẫn về ảnh hưởng sức khỏe của việc uống cà phê. Mức độ mà công chúng chấp nhận thông điệp tích cực hoặc tiêu cực về cà phê có thể tác động đến nhu cầu và giá cả đối với hàng hóa.
Có nên đầu tư mặt hàng Cà phê Arabica khi tham gia thị trường giao dịch hàng hóa?
Có thể chọn tỷ lệ đòn bẩy phù hợp với rủi ro và mở vị thế giao dịch trên một khoảng ký quỹ ban đầu nhỏ hơn với giá trị hợp đồng. Với đầu tư Cà phê Arabica, bạn không cần bỏ ra một số vốn quá nhiều
Giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro.
Việt Nam dẫn đầu thế giới về sản lượng cà phê Arabica nhưng giá bán chỉ khoảng 65% - 85% giá xuất khẩu các nước khác. Do phần lớn các doanh nghiệp sản xuất cà phê Arabica chỉ mới định hướng ngắn hạn trong việc kinh doanh buôn bán để kiếm lợi nhuận theo mùa vụ, bán đồng loạt với số lượng lớn ngay đầu mùa vụ.
Khi tham gia vào thị trường giao dịch hàng hóa, Arabica sẽ ổn định hơn về giá cả, giảm rủi ro thương mại và giúp người nông dân lẫn chủ doanh nghiệp tránh được tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa”.