GẠO THÔ CBOT
Gạo thô là sản phẩm mới, vừa được quyết định bổ sung vào danh mục hàng hoá giao dịch liên thông tại Sở giao dịch Hàng hoá Việt Nam vào ngày 24/06/2021. Dự kiến đây sẽ là sản phầm có tiềm năng lớn cho thị trường giao dịch hàng hoá Việt Nam
GIỚI THIỆU MẶT HÀNG GẠO THÔ
Gạo là mặt hàng nông sản chính yếu của nước ta. Việt Nam cũng luôn đứng trong top3 những quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Có thể nói đây chính là mặt hàng nông sản quan trọng hàng đầu hiện nay của Việt Nam.
Theo báo cáo WASDE Tháng 6/2021, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 6 triệu tấn gạo ra thế giới, cao hơn so với niên vụ 2019/20. Mặc dù đại dịch diễn biến phức tạp trong năm vừa qua và nửa đầu năm 2021, Việt Nam vẫn giữ vững sản lượng xuất khẩu gạo hơn 2 triệu tấn.
Có thể thấy, mới mức phát triển hiện tại, việc tạo ra một thị trường giao dịch minh bạch, công bằng là một yếu tố quan trọng và cũng là mong muốn của nhiều nông dân, thương lái và các nhà xuất khẩu gạo tại nước ta hiện nay. Việc giá gạo thô bất ổn định và không thể cập nhật kịp thời tình hình giá gạo quốc tế đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động mua bán của nhiều thương lái và nông dân tại Việt Nam.
Theo Quyết định số 263/QD/TGD-MXV vào ngày 24/6/2021, Việt Nam chính thức đưa mặt hàng gạo thô lên thị trường giao dịch tập trung. Ở đây, giá gạo thô được niêm yết và được cập nhật công khai, nhanh chóng theo xu hướng quốc tế. Tạo một kênh thông tin minh bạch, cung cấp cho các nhà đầu tư cái nhìn toàn cảnh về thị trường gạo thô trên toàn thế giới.
ĐẶC TẢ HỢP ĐỒNG
Hàng hóa giao dịch | Gạo thô CBOT | |
Mã hàng hóa | ZRE | |
Độ lớn hợp đồng | 2 000 cwt (~ 91 tấn hoặc 200,000 pound) / lot | |
Đơn vị yết giá | cent / cwt | |
Bước giá | 0.5 cent / cwt | |
Tháng đáo hạn | Tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 | |
Giờ giao dịch | Thứ 2 - Thứ 6 | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV từng thời điểm | |
Biên độ vị thế | Theo quy định của MXV từng thời điểm | |
Biên độ giá | Giới hạn giá ban đầu | Giới hạn giá mở rộng |
$1.20/cwt | $1.80/cwt | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Gạo thô hạt dài loại 1, Gạo thô hạt dài loại 2 |
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo quy định của sản phẩm Gạo thô (Rough Rice) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa CBOT.
Gạo thô hạt dài loại 2 trở lên có tổng sản lượng xay xát không dưới 65%, bao gồm cả gạo nguyên không dưới 48%. Phí bảo hiểm và chiết khấu được áp dụng cho mỗi phần trăm gạo nguyên trên hoặc dưới 55% và cho mỗi phần trăm gạo tấm trên hoặc dưới 15%.
Trong mẫu 500 gram:
-Không có hạt bị hư hỏng do nhiệt
-Không có hạt bị bẩn
-Có tối đa 75 hạt bị biến màu nhẹ
Loại | Giới han tối đa | |||||||
Hạt hư hại do nhiệt (đơn lẻ hoặc kết hợp trong 500 gram) | Hạt đỏ hoặc hạt hỏng (đơn lẻ hoặc kết hợp) (%) | Hạt bị bạc phấn | Yêu cầu về màu sắc (tối thiểu) | |||||
Tổng cộng | Hạt hư hại do nhiệt và có hạt lạ | Hạt hư hại do nhiệt | Gạo hạt dài (%) | Gạo hạt vừa và ngắn (%) | Các loại khác (%) | |||
1 | 4 | 3 | 1 | 0.5 | 1.0 | 2.0 | 1.0 | Trắng hoặc kem |
2 | 7 | 5 | 2 | 1.5 | 2.0 | 4.0 | 2.0 | Xám nhạt |
Những yếu tố ảnh hưởng đến giá của Gạo Thô
Ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Quốc: Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có sản lượng sản xuất gạo thô luôn đứng trong top đầu của thế giới.
Có nhiều nhận định cho rằng khi dân số của hai quốc gia này tăng lên, đồng nghĩa với việc nhu cầu về thực phẩm của họ cũng tăng lên, điều này đã góp phần thúc đẩy
tăng giá gạo thô.
Hàng tồn kho: Vấn đề tồn kho gạo thô có thể dẫn đến tình trạng dư thừa và thiếu hụt nguồn cung.
Những năm gần đây, Trung Quốc đã tích trữ nhiều gạo hơn, trong khi các quốc gia khác như Ấn Độ hay Thái Lan lại giảm dần lượng dự trữ, mức dự trữ tại các nước này lại tỷ lệ nghịch với mức tăng của Trung Quốc.
Lượng dự trữ tăng cao từ quốc gia lớn nhất thế giới này sẽ là dấu hiệu đáng lo ngại đối với giá cả của gạo thô.
Khí hậu: Khí hậu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định nguồn cùng và giá cả của tất cả các mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo thô. Ở một vài thời điểm, tình trạng khô hạn ở các vùng sản xuất lúa gạo chính có thể tạo ra sự thiếu hụt nguồn cung và dẫn đến việc đẩy giá cao hơn.
Các nhà đầu tư nên chú ý đến mức độ mưa và nhiệt độ ở các vùng trồng trọt trọng điểm để có sự lựa chọn thời điểm đầu tư đúng đắn.
Chính sách thương mại: Các chính sách tác động đến xuất nhập khẩu gạo có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả của gạo thô.
Một ví dụ điển hình, trong quá khứ, Ấn Độ đặt ra giới hạn hoặc cẩm xuất khẩu gạo thô đã khiến cho mức giá tăng đột biển.
Giá dầu thô: Để có thể sản xuất ra được gạo thô, cần phải tiêu tốn rất nhiều năng lượng như dầu thô cho các loại máy móc,
Sản xuất với quy mô lớn đòi hỏi phải có máy tưới ruộng và máy kiểm soát mực nước. Ngoài ra, trong quá trình thu hoạch, sử dụng thêm các loại máy khác như máy cắt, máy sấy,...Do đó, khi giá dầu thô tăng lên thì giá gạo thô cũng đắt hơn.