KHÔ ĐẬU TƯƠNG
Năm 1947, Hợp đồng kỳ hạn Khô Đậu tương (Mã hàng hóa: ZME) bắt đầu được giao dịch trên sàn CBQT của Hoa Kỳ.
Khô Đậu tương là một sản phẩm từ Đậu tương. Khô Đậu tương thường có dạng mảnh, dạng bột hoặc dạng hạt, màu sắc thay đổi từ vàng đến nâu sáng và có mùi đặc trưng của vỏ Đậu tương. Đây là sản phẩm rất giàu Protein, được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và chế biến thực phẩm,
Trên thị trường, Khô Đậu tương tách vỏ của Mỹ có giá đắt hơn Khô Đậu tương Châu Á do nó chứa nhiều năng lượng và giúp tiêu hoá tốt hơn các loại Khô Đậu tương có nguồn gốc khác.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NUÔI TRỒNG VÀ SẢN XUẤT KHÔ ĐẬU TƯƠNG
Sản lượng
USDA dự báo, tổng sản lượng Khô Đậu tương thế giới niên vụ 2020/21 sẽ đạt 252,32 triệu tấn, giảm 1 triệu tấn so với dự báo tháng trước đó song tăng 10,11 triệu tấn (tương đương 4,2%) so với ước tính 242,21 triệu tấn niên vụ trước, do sản lượng Đậu tương thế giới tăng. Nhu cầu tiêu thụ Khô Đậu tương toàn cầu là 250,19 triệu tấn, lượng khô Đậu tương toàn cầ dư thừa 2,13 triệu tấn.
Trung Quốc là nước đứng đầu về sản xuất khô đậu tương với 72.86 triệu tấn, gấp 17 lần Mỹ là nước đứng thứ 2.
Thời gian trồng và thu hoạch đậu tương của một số khu vực trên thế giới
Quốc gia | Thời gian trồng | Thời gian thu hoạch |
Hoa Kỳ | Cuối tháng 4 - Tháng 6 | Cuối tháng 9 - Cuối tháng 11 |
Brazil | Giữa tháng 8-Giữa tháng 12 | Tháng 2 -Tháng 5 |
Argentina | Tháng 10 - Tháng 12 | Tháng 4 - Đầu tháng 6 |
Trung Quốc | Cuối tháng 4 - Giữa tháng 6 | Tháng 9 - Đầu tháng 10 |
Hình
Chế biến
Sau khi thu hoạch, khoảng 2/3 trên tổng số đậu tương được chế biến hoặc nghiền nát thành dầu đậu tương và khô đậu tương.
Trong quá trình nghiền, đậu tương bị nứt để loại bỏ vỏ và được cuộn thành từng mảnh, sau đó được ngâm trong dung môi và đưa vào quá trình chưng cất để sản xuất dầu đậu tương thô nguyên chất. Sau khi dầu được chiết xuất, các mảnh đậu tương được sấy khô, nướng và nghiền thành khô đậu tương.
Dầu đậu tương sau khi sơ chế được tinh chế thêm và sử dụng trong dầu ăn, bơ thực vật, sốt mayonnaise, nước trộn salad và hóa chất công nghiệp. Dầu đậu tương chưa qua tinh chế có thể được sử dụng trong sản xuất nhiên liệu diesel
sinh học.
Khô đậu tương được sử dụng làm nguyên liệu chính trong thức ăn chăn nuôi cho
gia cầm và gia súc. Khô đậu tương cũng được chế biến thêm vào thực phẩm của con người và là thành phần chính trong các sản phẩm thay thế thịt hoặc sữa, như sữa đậu nành, đậu phụ.
Sản phẩm phụ từ đậu tương còn được sử dụng nhiều làm thức ăn chăn nuôi nên nhu cầu đậu tương trên thế giới khá cao.
Tình hình xuất nhập khẩu đậu tương trên thế giới
Những nước nhập khẩu Đậu tương nhiều trên thế giới phải kể đến như Trung Quốc, Eu-27. Trong đó, Trung quốc là nước nhập khẩu đậu tương lớn nhất thế giới chiếm 60%- đã nhập 6,04 triệu tấn Đậu tương từ Hoa kỳ trong tháng 11/2020, tăng 136% so với cùng kỳ năm 2019
Những nước xuất khẩu Đậu tương nhiều trên thế giới chủ yếu là Mỹ và Brazil, mỗi nước xuất khẩu đến hơn nửa sản lượng Đậu tương thu hoạch mỗi năm- Brazil là nước xuất khẩu Đậu tương lớn nhất thế giới chiếm 53% và Mỹ chiếm 37%. USDA dự báo xuất khẩu Đậu tương toàn cầu niên vụ 2020/2021 đạt 167,82 triệu tấn
Hình 3.Các nước xuất, nhập khẩu đậu tương trên thế giới
Mỹ là nước xuất khẩu Khô Đậu tương toàn cầu. Trong đó, Việt Nam, Bỉ, Đức, Bồ Đào Nha và Myanmar là các nước có sản lượng nhập khẩu Khô Đậu tương cao nhất thế giới.
ĐẶC TẢ HỢP ĐỒNG
Hàng hóa giao dịch | Khô đậu tương CBOT | |
Mã hàng hóa | ZME | |
Độ lớn hợp đồng | 100 tấn thiếu (~ 91 tấn) / Lot | |
Đơn vị yết giá | USD / tấn thiếu | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 - Thứ 6: | |
Bước giá | 0.1 USD / tấn thiếu | |
Tháng đáo hạn | Tháng 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 12. | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá | Giới hạn giá ban đầu | Giới hạn giá mở rộng |
$30/tấn | $45/tấn | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Khô đậu tương theo tiêu chuẩn của CBOT |
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo quy định của sản phẩm Khô đậu tương CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.
Khô đậu tương chứa 47,5% protein, được tạo ra bằng đậu nành xay và giảm hàm lượng dầu trong sản phẩm quy định bằng cách sử dụng hexan hoặc dung môi hydrocacbon tương đồng.
Thông số kỹ thuật tiêu chuẩn là:
Protein tối thiểu là 47,5%.
Chất béo tối thiểu là 0,5%.
Chất sơ tối thiểu là 3,5%.
Độ ẩm (khi được vận chuẩn bởi Bộ phận xử lý) tối đa là 12,0%.
Sản phẩm có thể chứa chất dinh dưỡng, các định lượng chất không độc để bớt vón cục và tăng tốc độ dòng chảy ở mức 0,5%.
Tên các tác nhân phải được thêm vào như 1 thành phần của sản phẩm.
Các phương pháp thử nhiệm được chấp nhận bởi AOAC (Association of Official Analytical Chemists) và AOCS (American Oil Chemists' Society).
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Đậu tương