NGÔ
Hợp đồng tương lai Ngô (Mã hàng hóa: ZCE) đầu tiên bắt đầu giao dịch tại CBOT vào năm 1877 và đây là Hợp đồng tương lai Nông sản được giao dịch nhiều nhất trên thế giới.
Hiện nay, Hợp đồng tương lai Ngô là loại hợp đồng có mức thanh khoản cao nhất trên Thị trường Hợp đồng tương lai Nông sản được giao dịch tại Việt Nam.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NUÔI TRỒNG VÀ SẢN XUẤT NGÔ
Sản lượng
Ngô là loại ngũ cốc nổi tiếng nhất được sử dụng trong chế độ ăn của vật nuôi trang trại. Sản lượng Ngô toàn cầu đạt gần 1.000 triệu tấn, với hơn 35% sản phẩm được sản xuất tại Mỹ
Trong sản xuất Ngô của thế giới, Mỹ là nước sản xuất với sản lượng lớn nhất. Ngô ở Mỹ được sản xuất ở Vành đai Ngô nổi tiếng, nằm ở vùng Trung Tây của Hoa Kỳ và bao gồm các bang như Illinois, Ohio, Nebraska, Kansas, Iowa, Indiana, Michigan, Minnesota và Missouri. Bốn bang hàng đầu (Iowa, Illinois, Nebraska và Minnesota) chiếm hơn một nửa số ngô được sản xuất tại Mỹ
Ngô là loại ngũ cốc được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Ngô chủ yếu được trồng ở những vùng ôn đới và nhiệt đới, trong điều kiện từ dưới mực nước biển đến 12 000 feet so với mực nước biển, từ những vùng đồng bằng khô cằn của Nga hay Bắc Phi cho đến những vùng nhiệt đới của Florida. Bên cạnh đó, Ngô được trồng ở các quốc gia lượng mưa ít nhất 8 inch như Morocco hoặc các khu vực có lượng mưa hơn 200 inch, chẳng hạn như một phần của Ấn Độ. Mùa sinh trưởng của ngô dao động trong khung thời gian rất ngắn, có thể là 3 tháng ở Quebec cho đến 9 tháng ở những khu vực nhiệt đới như Colombia.
Thời gian trồng và thu hoạch Ngô ở trên thế giới
Quốc gia | Thời gian trồng | Thời gian thu hoạch |
Khu vực Vành đai Ngô ở phía Bắc | Cuối tháng 3- Cuối tháng 4 | Tháng 8-Tháng 11 |
Khu vực Vành đai Ngô ở phía Nam | Cuối tháng 5 | Tháng 8-Tháng 11 |
Trung Quốc | Giữa tháng 3- Đầu tháng 6 | Tháng 8-Tháng 10 |
Châu Âu | Giữa tháng 4- Đầu tháng 6 | Tháng 8-Tháng 10 |
Brazil | Tháng 2-Tháng 5 | Đầu tháng 8- Cuối tháng 11 |
Argentina | Tháng 2-Tháng 5 | Tháng 10-Tháng 11 |
Hình 2: Thời gian trồng và thu hoạch Ngô tại một số quốc gia hàng đầu thế giới
Chế biến
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại ngô, tuy nhiên ba loại phổ biến trên thị trường là: ngô đá, ngô lõm và ngô ngọt. Ngô mang lại nhiều công dụng trong cuộc sống thường ngày. Ngô là thức ăn chủ yếu cho con người và là thành phần chính của thức ăn chăn nuôi. Vì có hàm lượng fructose cao nên ngô còn được sử dụng như một chất tạo ngọt để sản xuất xi rô ngô, dầu ngô. Bên cạnh đó, ngô còn được sử dụng để sản xuất ethanol.
Ethanol được coi là nhiên liệu vận chuyển chất lỏng với chi phí thấp. Các nhà máy xay khô ở Hoa Kỳ sản xuất ethanol chiếm đến hơn 50% lượng ethanol trên thế giới và xuất khẩu sang đến 50 quốc gia khác. Khoảng một phần ba sản phẩm phụ được tạo ra trong quá trình sản xuất ethanol trở thành thức ăn chăn nuôi, thường ở dạng hạt chưng cất, thức ăn gluten ngô và bột ngô.
Tình hình xuất-nhập khẩu Ngô trên thế giới
Các nước trong khu vực Đông Nam Á nhập khẩu Ngô nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu tiêu thụ nội địa. Trong đó, Việt nam chiếm 66% trong khu vực, Trung Quốc là nước nhập khẩu Ngô nhiều nhất chiếm 14% trên toàn thế giới
Mỹ, Brazil, Argentina và Ukraine là các nước xuất khẩu Ngô nhiều nhất trên thế giới, chiếm đến 90% sản lượng Ngô xuất khẩu toàn cầu, Mỹ là nước xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới chiếm 31%.
Hình 4: Các nước xuất, nhập khẩu đậu tương trên thế giới
ĐẶC TẢ HỢP ĐỒNG NGÔ CBOT
Hàng hóa giao dịch | Ngô CBOT | |
Mã hàng hóa | ZCE | |
Độ lớn hợp đồng | 5000 giạ / Lot | |
Đơn vị yết giá | cent / giạ | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 - Thứ 6: | |
Bước giá | 0.25 cent / giạ | |
Tháng đáo hạn | Tháng 3, 5, 7, 9, 12 | |
Ngày đăng ký giao nhận | Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá | Giới hạn giá ban đầu | Giới hạn giá mở rộng |
$0.45/giạ | $0.70/giạ | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Ngô hạt vàng loại 1, loại 2, loại 3 |
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo quy định của sản phẩm Ngô CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.
Ngô được chấp nhận giao dịch là ngô loại 1, ngô loại 2, ngô loại 3 đáp ứng những tiêu chuẩn được mô tả ở bảng dưới:
Phân loại | Trọng lượng thử nghiệm tối thiểu trong 1 giạ | Độ ẩm tối đa | Tỷ lệ tối đa số hạt vỡ và hạt ngoại lai | Số hạt hư tối đa | Hạt hư do nhiệt |
Loại 1 | 56 pound | 14% | 2.00% | 3.00% | 0.10% |
Loại 2 | 54 pound | 15.50% | 3.00% | 5.00% | 0.20% |
Loại 3 | 52 pound | 17.50% | 4.00% | 7.00% | 0.50% |
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Ngô
Cung - Cầu: Giá Ngô chắc chắn sẽ giảm nếu nguồn cung cao nhưng nhu cầu tiêu thụ lại ít. Ngược lại, giá Ngô sẽ tăng nếu nhu cầu tiêu thụ cao mà nguồn cung lại hạn chế.
Thời tiết: Thời tiết khô hạn và lượng mưa quá ít sẽ làm giảm năng suất Ngô. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn cung Ngô trên thị trường sẽ giảm.
Mưa nhiều, lũ lụt cũng sẽ làm giảm sản lượng thu hoạch và dẫn đến giảm nguồn cung Ngô trên thị trường.
Các yếu tố đầu vào: Giá các yếu tố đầu vào thấp sẽ làm tăng lợi nhuận dự kiến sau thu hoạch, khuyến khích nông dân trồng nhiều ngô hơn, có khả năng tăng nguồn cung Ngô trên thị trường. Bên cạnh đó, những cải tiến về phương pháp sản xuất, nguồn phân bón tốt hơn hay quản lý nguyên liệu hiệu quả hơn sẽ thúc đẩy năng suất thu hoạch.
Giá USD: Thông thường, giá USD sẽ có ảnh hưởng đến giá hàng hóa, trong đó có giá Ngô. Thông qua dữ liệu phân tích, giá Ngô có biến động tỉ lệ nghịch với đồng USD. Giá Ngô có xu hướng giảm khi giá USD tăng và ngược lại.
Sản phẩm thay thế: Ngô và Đậu tương là 2 sản phẩm thay thế, do đó giá Đậu tương sẽ tác động đến giá Ngô. Cả hai sản phẩm này được trồng trong điều kiện thời tiết như nhau. Do vậy, nông dân sẽ chọn loại ngũ cốc nào mang lại lợi nhuận cao hơn. Lúc đó, biến động giá của hai loại ngũ cốc này sẽ được đem ra so sánh. Nếu những người nông dân chọn trồng Đậu tương thay vì Ngô thì dĩ nhiên nguồn cung Ngô sẽ thiếu hụt, dẫn đến giá Ngô tăng cao.